Bạch hầu là một bệnh
nhiễm trùng do vi khuẩn bạch hầu gây ra, bệnh có thể dễ lây lan qua nhiều hình
thức khác nhau đặc biệt là đối với trẻ nhỏ không được tiêm chủng đầy đủ đúng
thời điểm.
1. Bệnh bạch hầu là
gì?
Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm
khuẩn cấp tính có xuất hiện giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản,
mũi, da, các màng niêm mạc khác như kết mạc thậm chí là bộ phận sinh dục. Các
ca bệnh lâm sàng có thể dễ dàng nhận thấy như:
-
Viêm họng, mũi, thanh quản với biểu hiện họng đỏ, nuốt
đau, da xanh, mệt, nổi hạch ở dưới hàm làm sưng tấy vùng cổ người bệnh.
-
Người bệnh khi khám thấy giả mạc trắng ngà hoặc màu xám
dính chặt vào xung quanh vùng viêm, nếu bị bong tróc ra sẽ bị chảy máu. Vùng
niêm mạc xung quanh giả mạc bị xung huyêt.
-
Bạch hầu thanh quản là thể bệnh bạch hầu nặng nhất ở trẻ em với biểu
hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc. Bên cạnh đó
còn có biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ
não, thần kinh vận động ngoại biên, thần kinh cảm giác hoặcviêm cơ tim. Trường
hợp bạch hầu thanh quản nếu không được điều trị kịp thời, đúng cách sẽ dẫn đến
tỷ lệ tử vong lên đến 5-10% ca mắc bệnh.
2. Bệnh bạch hầu
lây như thế nào?
Bệnh bạch hầu có thể
lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành thông qua đường hô hấp. Đây
là hình thức lây bệnh phổ biến của bệnh. Ngoài ra vi khuẩn bạch hầu cũng truyền từ
người này sang người khác thông qua vật trung gian như đồ chơi, vật dụng có
chứa dịch tiết của người bệnh. Vi khuẩn bạch hầu có thể xâm nhập qua da bị tổn
thương, gây bạch hầu da. Trung bình sau khoảng 2 tuần nhiễm vi khuẩn, người
bệnh có thể bắt đầu lây nhiễm cho người khác thông qua các hình thức nói trên.
3. Triệu chứng của
bệnh bạch hầu
Người bệnh bạch hầu sẽ
có biểu hiện các triệu chứng điển hình như sốt nhẹ, đau họng, ho, khàn tiếng, chán
ăn. Quá trình mắc bệnh, sau 2-3 ngày xuất hiện giả mạc mặt sau hoặc hành hai
bên thành họng, có màu trắng ngà, xám hoặc đen. Giả mạc của người bệnh dài, dễ
chảy máu và dính. Có thể nói đây là dấu hiệu điển hình và quan trọng nhất để
nhận biết bệnh bạch hầu. Bên cạnh đó người bệnh có dấu hiệu khó nuốt, khó thở.
Thời gian 6-10 ngày là thời điểm quan trọng để điều trị hoặc có thể khỏi hoặc
trở nên trầm trọng, thậm chí là gây ra tử vong. Khi bệnh trở nặng, người bệnh
có các biểu hiện như sung to cổ, khó thở, rối loạn tim, khàn tiếng, liệt dần...
Các trường hợp người
bệnh mắc bệnh bạch hầu không được phát hiện kịp thời và điều trị đúng sẽ dẫn
đến các biến chứng viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh, dẫn truyền cơ tim, đột
ngột trụy
tim mạch và cuối cùng dẫn đến nguy cơ tử vong nhanh chóng. Người bệnh cũng có
thể bị viêm cơ tim và van tim, sau thời gian sẽ chuyển thành bệnh tim mãn tính, suy tim. Ngoài
ra, người bệnh bạch hầu cũng có thể bị thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy
máu lớp tủy, vỏ thượng thận do bệnh bạch hầu biến chứng.
4. Phòng ngừa bệnh
bạch hầu
-
Vệ sinh phòng bệnh: làm sạch môi trường như nhà ở, nhà
trẻ, lớp học thông thoáng, đủ ánh sáng
-
Tại nơi có ổ dịch bạch hầu cần tăng cường theo dõi, phát
hiện bệnh sớm
-
Tiêm vắc-xin dự phòng bệnh bạch hầu đúng lịch đúng độ tuổi
đặc biệt là đối với trẻ em.
-
Cần cách ly người bệnh ít nhất 2 ngày sau khi điều trị kháng sinh thích hợp.
-
Đeo khẩu trang khi tiếp xúc với nguồn bệnh, người bệnh
-
Vệ sinh sạch sẽ đồ dùng cá nhân của người bệnh bằng dung
dịch sát khuẩn, hạn chế nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn./.